Thông kê truy cập
CHÍNH TRỊ - KINH TẾ - ĐÔ THỊ
Ngày 11/3/2021, Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Ngày 11/3/2021, Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 08/2021/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Theo đó, một số nội dung được sửa đổi, bổ sung bao gồm: thời điểm xem xét xử lý nợ bị rủi ro và báo cáo kết quả xử lý nợ bị rủi ro; quy định về nguyên nhân khách quan; điều kiện và thời gian gia hạn nợ; điều kiện và thời gian khoanh nợ; điều kiện xóa nợ; biên bản đề nghị xử lý nợ bị rủi ro; hồ sơ pháp lý để xử lý nợ bị rủi ro;..
Quyết định nêu rõ, tại Điều 4 quy định về thời điểm xem xét xử lý nợ bị rủi ro và báo cáo kết quả xử lý nợ bị rủi ro cụ thể như sau: Việc xem xét xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện tại thời điểm thực tế phát sinh rủi ro hoặc theo từng đợt trên cơ sở đề nghị của khách hàng, của NHCSXH. Việc xem xét, xử lý nợ bị rủi ro từng đợt tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. Định kỳ 6 tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, NHCSXH lập báo cáo kết quả xử lý nợ bị rủi ro theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 08/2021/QĐ-TTg dưới hình thức văn bản giấy gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức văn bản điện tử cho Bô Tài chính, Bô Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để theo dõi. Nôi dung báo cáo của NHCSXH được lập theo từng biện pháp xử lý nợ theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo từng chương trình tín dụng.
Cũng theo Quyết định này đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về nguyên nhân khách quan để được xử lý nợ bị rủi ro, bao gồm: các loại thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai; địch họa, hỏa hoạn; các dịch bệnh liên quan tới vật nuôi và cây trồng xảy ra làm thiệt hại đến vốn, tài sản của dự án hoặc phương án vay vốn từ NHCSXH; Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt đông sản xuất, kinh doanh của khách hàng: không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng SXKD bị cấm, bị hạn chế theo quy định của pháp luật; khách hàng phải thực hiện việc chuyển đổi sản xuất, kinh doanh theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; biến động chính trị, kinh tế - xã hội, dịch bệnh ở nước nhận lao động của Việt Nam làm ảnh hưởng đến người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài; doanh nghiệp tiếp nhận lao đông bị phá sản, giải thể; doanh nghiệp tiếp nhận lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động do người lao động không đủ sức khỏe để làm việc hoặc không bảo đảm tay nghề hoặc do các nguyên nhân khách quan khác mà không do lỗi của người lao động dẫn đến việc người đi lao động ở nước ngoài phải về nước trước hạn; Khách hàng vay vốn là cá nhân hoặc có thành viên khác trong hộ gia đình (là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung tại thời điểm khách hàng đề nghị xử lý rủi ro): mắc bệnh tâm thần; mắc bệnh hiểm nghèo; mắc bệnh khác dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bô Y tế; bị suy giảm khả năng lao đông vĩnh viễn từ 81% trở lên; chết hoặc bị tuyên bố là đã chết; bị tuyên bố mất tích; vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 02 năm liền trở lên, tính từ thời điếm biết được tin tức cuối cùng về khách hàng vay vốn. Các khoản nợ phải thu hồi theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo thông báo của cơ quan thi hành án; các khoản nợ bị chiếm dụng mà người chiếm dụng chết, mất tích và không còn tài sản để trả nợ; khách hàng bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.
Khi khách hàng vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan theo quy định tại Quy chế này, NHCSXH chủ trì, phối hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành thẩm tra, lập biên bản đề nghị xử lý nợ bị rủi ro. Sau khi đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, NHCSXH đề xuất biện pháp xử lý. Trường hợp đề nghị xem xét xóa nợ, NHCSXH phải xác nhận về việc đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu hồi được nợ và tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn không có khả năng trả nợ.
Đối với trường hợp khách hàng gặp rủi ro do một số nguyên nhân khách quan mà NHCSXH đã nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục xem xét xử lý rủi ro theo các quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 161/2010/TT-BTC 20/10/2010 của Bộ Tài chính.
Về xác nhận đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khách hàng cư trú chịu trách nhiệm xác nhận: Nguyên nhân khách quan trên biên bản đề nghị xử lý nợ bị rủi ro đối với các trường họp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 (đối với khách hàng vay vôn là cá nhân). Khách hàng vay vốn là cá nhân bị rủi ro trước thời điểm năm 2014 nhưng không thực hiện xử lý rủi ro kịp thời, có hoàn cảnh khó khăn và chưa có khả năng trả nợ. Quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của các thành viên trong hô gia đình và đang sống chung tại thời điểm khách hàng đề nghị xử lý rủi ro. Tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết họp đồng vay vốn không có khả năng trả nợ sau khi hết thời gian khoanh nợ (kể cả khoanh nợ bổ sung)
Công an cấp xã chịu trách nhiệm xác nhận đối với trường hợp tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 02 năm liền trở lên.
Mức đô thiệt hại về vốn và tài sản của khách hàng để áp dụng biện pháp xử lý nợ được xác định bằng số vốn, tài sản của dự án, phương án vay vôn thực tế bị ton thất do các nguyên nhân khách quan so với số vốn (bao gồm cả vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội và vốn khác) để thực hiện dự án, phương án vay vốn.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 19/5/2021